08/11/2021

Ngày 11/10/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 89/2021/TT-BTC về việc quy định quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/11/2021 và thay thế các Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính và Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 của Bộ Tài chính.

Hình ảnh minh họa 

Bài viết sau đây, giới thiệu về một số nội dung chính của Thông tư số 89/2021/TT-BTC, mà theo đánh giá của người viết là khá quan trọng đối với các đơn vị dự toán ngân sách trong quá trình thực hiện, bao gồm:

Thứ nhất, về phạm vi điều chỉnh: tất cả các khoản chi thường xuyên sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán NSNN hằng năm có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, xây lắp với giá trị từ 200 triệu đồng trở lên được thực hiện và thanh toán từ 02 năm ngân sách trở lên; Tất cả các khoản chi đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao kế hoạch vốn hằng năm có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, xây lắp với giá trị từ 1.000 triệu đồng trở lên.

Thứ hai, quy định về không áp dụng việc quản lý, kiểm soát cam kết chi đối với 16 trường hợp, trong đó có: Các khoản chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài theo phương thức tài trợ chương trình, dự án; Các khoản chi góp cổ phần, đóng góp nghĩa vụ tài chính, đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế; Các khoản chi theo hình thức lệnh chi tiền của cơ quan tài chính các cấp; Các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước (KBNN);  Các khoản chi để tổ chức hội nghị, thực hiện đề tài, đề án nghiên cứu khoa học (không bao gồm các khoản mua sắm trang thiết bị phải thực hiện đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và thuộc phạm vi phải thực hiện cam kết chi), các khoản chi mua vé máy bay, mua vé phương tiện vận tải đường bộ, đường thủy, mua xăng dầu; Các hợp đồng của các khoản chi thuộc Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu Quốc gia do đơn vị sử dụng ngân sách ký hợp đồng với các cá nhân, hộ dân, tổ, đội thợ; Các trường hợp giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ…

Thứ ba, về nguyên tắc, quản lý kiểm soát chi qua KBNN:

- Tất cả các khoản chi NSNN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán hàng năm đối với chi thường xuyên hoặc giao kế hoạch vốn đối với chi đầu tư (bao gồm dự toán ứng trước), có hợp đồng theo quy định tại Điều 1 Thông tư này phải được quản lý, kiểm soát cam kết chi qua KBNN và:

+ Trường hợp có sự điều chỉnh tăng giá trị hợp đồng từ mức không phải thực hiện kiểm soát cam kết chi lên mức phải thực hiện kiểm soát cam kết chi thì đơn vị sử dụng ngân sách không phải làm thủ tục kiểm soát cam kết chi.

+ Đối với hợp đồng đã thực hiện quản lý, kiểm soát cam kết chi, trường hợp điều chỉnh giá trị hợp đồng dẫn đến phải điều chỉnh số tiền đơn vị sử dụng ngân sách đã thực hiện cam kết chi, đơn vị sử dụng ngân sách phải làm thủ tục điều chỉnh cam kết chi với KBNN.

+ Đối với chi thường xuyên, trường hợp hợp đồng có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên, có thời gian thực hiện trong 01 năm ngân sách, trong quá trình thực hiện, đơn vị điều chỉnh thời gian thực hiện hợp đồng từ 01 năm ngân sách lên 02 năm ngân sách thì đơn vị không phải làm thủ tục kiểm soát cam kết chi với KBNN.

- Các khoản cam kết chi NSNN phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam; các khoản cam kết chi NSNN bằng ngoại tệ được theo dõi theo nguyên tệ, đồng thời, được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ hàng tháng do Bộ Tài chính quy định để hạch toán cam kết chi. Trường hợp khoản cam kết chi NSNN có nhiều nguồn vốn NSNN, hạch toán chi tiết theo số tiền được cam kết chi của từng nguồn vốn NSNN.

-  Cam kết chi chỉ được thanh toán khi số tiền đề nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số tiền chưa được thanh toán của khoản cam kết chi đó. Trường hợp số tiền đề nghị thanh toán lớn hơn số tiền còn lại chưa được thanh toán của khoản cam kết chi, trước khi làm thủ tục thanh toán cam kết chi, đơn vị sử dụng ngân sách phải đề nghị KBNN nơi giao dịch điều chỉnh số tiền của khoản cam kết chi đó phù hợp với số tiền đề nghị thanh toán và đảm bảo đúng quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Thông tư.

- Hết năm ngân sách, trường hợp các khoản cam kết chi không được phép chuyển nguồn sang năm sau, KBNN thực hiện hủy cam kết chi. Trường hợp các khoản cam kết chi được phép chuyển nguồn sang năm sau thì việc chuyển nguồn cam kết chi thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Thông tư.

Thứ tư, quy định cụ thể về hồ sơ, cách thức thực hiện, điều kiện thực hiện cam kết chi và thời hạn gửi, chấp thuận cam kết chi, trong đó:

- Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị cam kết chi NSNN, điều chỉnh cam kết chi NSNN của đơn vị sử dụng ngân sách đến KBNN nơi giao dịch:

+ Đối với hợp đồng ký kết giữa đơn vị sử dụng ngân sách với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, nhà thầu xây lắp: trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng;

+ Đối với hợp đồng thực hiện và thanh toán từ 02 năm ngân sách trở lên, kể từ năm thứ 2 trở đi: trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhận được văn bản giao dự toán NSNN, kế hoạch vốn của cơ quan có thẩm quyền (thời hạn này được tính trên dấu công văn đến của đơn vị sử dụng ngân sách). Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân bổ và giao dự toán NSNN, kế hoạch vốn trong tháng 12 năm trước: thời hạn gửi đề nghị cam kết chi tối đa 20 ngày làm việc, được tính từ ngày 01/01 năm sau;

+ Trường hợp dự toán, kế hoạch vốn trong năm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được điều chỉnh dẫn đến phải thực hiện điều chỉnh cam kết chi: trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhận được văn bản giao dự toán điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền (thời hạn này được tính trên dấu công văn đến của đơn vị sử dụng ngân sách);

+ Trường hợp đơn vị điều chỉnh giá trị hợp đồng đã ký dẫn đến phải thực hiện điều chỉnh cam kết chi: trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng điều chỉnh.

- Quy định về thời hạn chấp thuận cam kết chi của KBNN: Trong phạm vi 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị cam kết chi NSNN hoặc điều chỉnh cam kết chi NSNN của đơn vị sử dụng ngân sách, hồ sơ đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp và dự toán, kế hoạch vốn năm của đơn vị đã được nhập, phê duyệt trên hệ thống TABMIS…

- Quy định áp dụng hình thức xử phạt theo Nghị định số 63/2019/NĐ-CP trong trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách gửi hồ sơ đề nghị cam kết chi không đúng thời gian quy định.

Thứ năm, quy định về quản lý, kiểm soát cam kết chi qua KBNN, trong đó gồm: Quản lý thông tin nhà cung cấp; Quản lý hợp đồng của hệ thống KBNN; Quy trình quản lý, kiểm soát cam kết chi thường xuyên; Quy trình quản lý, kiểm soát cam kết chi đầu tư.

Thứ sáu, quy định về điều chỉnh cam kết chi, xử lý cuối năm và hạch toán kế toán cam kết chi tại KBNN, trong đó gồm: Điều chỉnh cam kết chi và hợp đồng (Các trường hợp điều chỉnh và quy trình điều chỉnh);  Xử lý cuối năm (Xử lý các khoản cam kết chi từ dự toán được giao trong năm;  Xử lý các khoản cam kết chi từ dự toán ứng trước)…

Thứ bảy, quy định về hệ thống mẫu biểu báo cáo cam kết chi và phương thức chia sẻ thông tin.

Thứ tám, quy định về Tổ chức thực hiện, trong đó có Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị; Trách nhiệm của KBNN… và quy định về Xử lý chuyển tiếp, theo đó: Đối với các hợp đồng đã ký có hiệu lực, đơn vị sử dụng ngân sách đã gửi hợp đồng và đề nghị cam kết chi NSNN đến KBNN trước ngày Thông tư này có hiệu lực (24/11/2021) thì tiếp tục thực hiện việc quản lý kiểm soát cam kết chi theo quy định tại Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 và Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 của Bộ Tài chính.

Tóm lại, đây là quy định mới được Nhà nước ban hành để quản lý công tác cam kết chi NSNN của các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN, góp phần vào việc quản lý, kiểm soát chi tiêu, cấp phát tiền NSNN của các cơ quan KBNN các cấp theo dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao theo quy định. Các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Cục HHVN cần tổ chức nghiên cứu kỹ lưỡng các nội dung của Thông tư để áp dụng thống nhất trong thực hiện, tránh trường hợp gửi cam kết chi muộn so với thời gian quy định dẫn đến việc khó khăn trong giải ngân nguồn vốn của đơn vị hoặc bị xử phạt theo quy định./.

TS. Trần Quang Huy, Phòng Tài chính

 

 

ĐƯỜNG DÂY NÓNG

Điện thoại:  +84-(0)24.37683191
+84-(0)914689576
Thời gian tiếp công dân:  Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần
- Sáng từ: 8 giờ 00 phút đến 11 giờ 30 phút
- Chiều từ: 13 giờ 30 phút đến 17 giờ 00 phút.
Lịch tiếp công dân:  - Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam tiếp công dân định kỳ một ngày trong một tháng vào ngày thứ Hai của tuần cuối tháng
- Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp công dân thực hiện tiếp công dân từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.

HÌNH ẢNH & VIDEO

LIÊN KẾT WEBSITE

THỐNG KÊ TRUY CẬP

    • Tổng số :21208071
    • Online: 206